Các phân loài Cú diều đỏ

Năm phân loài khác nhau đôi chút về kích thước và màu sắc.[5][7] Chúng bao gồm.:

  • Ninox rufa rufa (Gould, 1846). Là một phân loài có kích thước lớn, phân bố ở vùng nhiệt đới phía bắc Australia. Kích thước cánh: con trống 374–383 mm, con mái 347–357 mm. Trọng lượng: con trống 1150-1300 gram, con mái 700-1050 gram.
  • Ninox rufa humeralis (Bonaparte, 1850). Phân bố ở New Guinea, đảo Aru và Waigeo. Phần trên tối hơn và phía dưới nâu hơn. Kích thước cánh: con trống 327–347 mm, con mái 307–330 mm.
  • Ninox rufa aruensis (Schlegal, 1866). Đôi khi được gộp vào cùng với phân loài Ninox rufa humeralis.
  • Ninox rufa meesi (I.J. Mason & Schodde, 1980). Phân loài nhỏ phân bố ở Queensland. Kích thước cánh: con trống 313–349 mm, con mái 306–352 mm
  • Ninox rufa queenslandica (Matthews, 1911). Phân bố ở ven biển Queensland và vùng lân cận, là phân loài lớn, có màu sẫm.